Quy định về di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp của NLĐ nước ngoài
Hiện nay, rất nhiều công ty mẹ ở nước ngoài cử chuyên gia, nhân sự sang công ty con ở Việt Nam để làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. Đây được gọi là hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Theo Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
– Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Xem thêm:Thủ tục cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài 2021
Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 154 Bộ luật Lao động và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:
1. Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
7. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
Trên đây là nội dung Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận [...]
Luật đấu thầu 2013 quy định ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu như thế nào?
Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu là gì? Luật đấu thầu 2013 quy định ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu như thế [...]