Các phương thức xử phạt hành vi buôn bán hàng giả
Bán hàng giả có vi phạm pháp luật không? Bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Thế nào là hàng giả?
Theo Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hàng giả có thể chia thành các loại như:
- Hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng: Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
- Thuốc giả và dược liệu giả theo quy định tại khoản 33, khoản 34 Điều 2 Luật Dược năm 2016;
- Hàng hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả…
Việc sử dụng hàng giả không chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của các thương hiệu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng nếu sử dụng các sản phẩm kém chất lượng là dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm…
2. Bán hàng giả bị xử lý như thế nào?
Tuỳ theo mức độ vi phạm mà hành vi buôn bán hàng giả có thể bị phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức phạt hành chính
Theo quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP, người buôn bán hàng giả có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn bán hàng giả hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng hoặc hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa.
- Trường hợp được xác định là hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng, người bán sẽ bị phạt hành chính theo Điều 9 Nghị định 98 với số tiền từ 01 – 70 triệu đồng tùy theo giá trị số hàng giả bị phát hiện tương đương với hàng thật.
- Trường hợp được xác định là hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, người bán sẽ bị phạt hành chính theo Điều 11 với tiền từ 01 – 50 triệu đồng tùy theo giá trị hàng giả tương đương với hàng thật.
Ngoài phạt tiền, người bán sẽ bị tịch thu số hàng giả bị phát hiện và bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Nếu tổ chức vi phạm sẽ áp dụng mức phạt gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Truy cứu trách nhiệm hình sự trường hợp nào?
Việc bán hàng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn bán hàng giả tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30 triệu đồng trở lên;
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi buôn bán, sản xuất hàng giả hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên;
- Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên.
Khung hình phạt đối với Tội buôn bán hàng giả là phạt tiền từ 100 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01-05 năm hoặc 15 năm tù đối với khung hình phạt tăng nặng khác.
Xem thêm: Hành vi buôn bán ngà voi có vi phạm pháp luật không?
Trên đây là nội dung bài viết Bán hàng giả bị phạt như thế nào? Nếu có thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết.
Quy định về quản lý cấp tín dụng của tổ chức tín dụng
Cấp tín dụng là một trong những hoạt động ngân hàng của TCTD. Hoạt động cần cần được quản lý chặt chẽ từ các [...]
Những chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước Việt Nam
Với môi trường kinh doanh hấp dẫn, thương mại tự do và có nhiều chính sách ưu đãi, Việt Nam đang dần khẳng định vị [...]