Khi nào chi nhánh thương nhân nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập?
Chi nhánh thương nhân nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập trong những trường hợp nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Khi nào chi nhánh thương nhân nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập?
Tại Điều 14 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định cơ quan cấp Giấy phép không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài trong những trường hợp sau:
♣ Không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoặc không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 07/2016/NĐ-CP đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh bao gồm:
Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;
Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
♣ Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 44 Nghị định 07/2016/NĐ-CP:
Không hoạt động trong 01 năm và không phát sinh các giao dịch với Cơ quan cấp giấy phép.
Không báo cáo về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp.
Không gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định 07/2016/NĐ-CP tới Cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
Trường hợp khác theo quy định pháp luật.
♣ Việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.
♣ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của Chi nhánh thương nhân nước ngoài
Theo Điều 19 Luật Thương mại 2005 quy định quyền của Chi nhánh thương nhân nước ngoài như sau:
Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật Thương mại 2005.
Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của Chi nhánh thương nhân nước ngoài
Theo Điều 20 Luật Thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của Chi nhánh thương nhân nước ngoài như sau:
- Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
- Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
>>Xem thêm: Điều kiện thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định
Trên đây là bài viết về: Khi nào chi nhánh thương nhân nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện công ty hợp danh
Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện công ty hợp danh Theo quy định tại Điều 206 Luật doanh nghiệp 2014, Điều [...]
Bổ sung quy định về GCN đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi năm 2022
Nghị định 46/2022/NĐ-CP ban hành ngày 13/07/2022 đã bổ sung thêm một số quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản [...]