Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình theo Bộ luật Dân sự 2015
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình theo Bộ luật Dân sự 2015
Theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình và việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, nếu sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Đối với việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Hình ảnh của cá nhân thuộc dữ liệu cá nhân cơ bản
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
Giới tính;
Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
Quốc tịch;
Hình ảnh của cá nhân;
Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
Tình trạng hôn nhân;
Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định dữ liệu cá nhân nhạy cảm tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP gồm:
Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
>>Xem thêm: Một số lưu ý về bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự 2015
Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi. Hãy liên hệ Lawkey để sử dụng Dịch vụ luật sư bào chữa, bảo vệ các vụ án hình sự nhé.
Quy trình tổ chức thi hành án dân sự
Quy trình tổ chức thi hành án dân sự thì được thực hiện như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. [...]
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội 2020 theo quy định mới nhất
Do có sự điều chỉnh về mức lương tối thiểu vùng nên mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của người lao động có sự [...]