Mức đóng BHXH bắt buộc cho công dân nước ngoài lao động tại Việt Nam
Công dân nước ngoài lao động tại Việt Nam trong một số trường hợp sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc. Trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc thuộc về người sử dụng lao động và người lao động
Các trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
1.1. Người lao động
– Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam và có một trong các loại giấy tờ sau do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp:
+ Giấy phép lao động
+ Chứng chỉ hành nghề
+ Giấy phép hành nghề
Trường hợp ngoại lệ:
Người lao động nói trên sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu:
+ Đã đủ tuổi nghỉ hưu theo pháp luật Việt Nam (nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi)
+ Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng
1.2. Người sử dụng lao động
– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Mức đóng BHXH bắt buộc
– Công dân nước ngoài lao động tại Việt Nam được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất. Điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng các chế độ trên được áp dụng giống với đối tượng lao động là công dân Việt Nam
– Theo điều 12, điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, mức đóng vào quỹ BHXH cho công dân nước ngoài lao động tại Việt Nam như sau:
- Từ 01/12/2018 đến 31/12/2021:
+ Người sử dụng lao động: 3,5% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH (bao gồm: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
+ Người lao động: 0%
- Từ 01/01/2022:
+ Người sử dụng lao động: 14,5% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH(bao gồm: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất)
+ Người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí, tử tuất
– Lưu ý:
- Người lao động là công dân nước ngoài giao kết hợp đồng ở nhiều nơi và thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc thì đóng BHXH tại nơi giao kết hợp đồng đầu tiên. Tuy nhiên, đối với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải tham gia ở từng hợp đồng lao động.
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và NSDLĐ không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là nội dung tư vấn Mức đóng BHXH bắt buộc cho công dân nước ngoài lao động tại Việt Nam gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì bạn đọc còn thắc mắc, băn khoăn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Thay đổi đăng ký giao dịch chứng khoán
Trong một vài trường hợp, tổ chức đăng ký giao dịch bị tách hoặc nhận sáp nhập doanh nghiệp. Khi đó, tổ chức phải [...]
Người lập di chúc theo quy định Bộ luật dân sự 2015
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Công dân có quyền [...]