Các trường hợp đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán
Các trường hợp đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật được cụ thể như thế nào? Hậu quả pháp lý xảy ra là gì?
Trường hợp bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán
Kế toán viên sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thể hành nghề dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, khi ở trong các trường hợp quy định tại Điều 12 Thông tư 296/2016/TT-BTC, kế toán viên sẽ bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán. Cụ thể như sau:
Một là, kế toán viên hành nghề vi phạm một số trách nhiệm khi hành nghề
Trong quá trình hành nghề, kế toán viên phải đảm bảo thực hiện các trách nhiệm được quy định sẵn. Và khi vi phạm thì có thể dẫn tới việc đình chỉ hành nghề. Cụ thể là ở trong các trường hợp sau:
+ Kế toán viên hành nghề đang đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mà còn đồng thời làm người đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó.
+ Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán;
+ Không cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
+ Không chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính.
Hai là, kế toán viên hành nghề không chấp hành một số trách nhiệm trong quá trình hành nghề
Kế toán viên hành nghề thuộc các trường hợp dưới đây cũng bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán:
+ Không thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Không tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.
+ Không tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
+ Không chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
+ Không thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Ba là, một số trường hợp khác
Kế toán viên hành nghề dịch vụ kế toán còn có thể bị đình chỉ hành nghề khi thuộc các trường hợp sau đây:
+ Kế toán viên hành nghề có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
+ Kế toán viên hành nghề không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán;
+ Kế toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Hậu quả pháp lý
Kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán trong suốt thời gian bị đình chỉ. Đây là nội dung được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 296/2016/TT-BTC.
Kế toán viên được tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi hết thời gian đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán nếu kế toán viên hành nghề bảo đảm các điều kiện theo quy định và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã được cấp còn thời hạn.
Xem thêm: Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Quy định pháp luật về việc không tính tiền chậm nộp
Pháp luật quy định như thế nào về việc không tính tiền chậm nộp? Các trường hợp không tính tiền chậm nộp Căn cứ [...]
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Quy định về Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, [...]