Trường hợp người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động
Khi các doanh nghiệp tuyển dụng người lao động nước ngoài, xin cấp giấy phép lao động là điều đầu tiên doanh nghiệp nghĩ tới bắt buộc phải làm. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì không phải mọi trường hợp người lao động nước ngoài đều phải xin cấp giấy phép lao động.
Trong nội dung bài viết dưới đây, Lawkey sẽ giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về những đối tượng người lao động nước ngoài không thuộc diện xin giấy phép lao động.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật lao động 2012
- Nghị định 11/2016/NĐ-CP
- Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH
- Thông tư 35/2016/TT-BCT
- Nghị định 140/2018/NĐ-CP
Các đối tượng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp phép lao động:
1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam, làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới – xem chi tiết các ngành dịch vụ tại Thông tư 35/2016/TT-BCT.
Xem thêm>>>Đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
12. Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
13. Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong thời gian đủ 12 tháng liên tục và được tính kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Xem thêm>>> Tuyển dụng lao động nước ngoài
15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
19. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
20. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Thời hạn xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài:
Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi NLĐNN dự kiến làm việc.
Hồ sơ xin giấy xác nhận gồm:
1. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH);
2. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động – Nộp 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực; nếu là các giấy tờ của nước ngoài thì được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Nếu sử dụng NLĐNN không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền và có thể bị đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng; còn NLĐNN đó sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Nghỉ chăm con ốm đau: NLĐ được hưởng chế độ nào?
Các đối tượng được hưởng chế độ khi chăm con ốm đau bao gồm những ai? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới [...]
Chế độ thai sản đối với người cha nhờ mang thai hộ
Mang thai hộ mục đích nhân đạo là hành vi được pháp luật cho phép, điều này đã giúp rất nhiều bà mẹ không có khả [...]