Phương pháp ghi thẻ tài sản cố định mới nhất
Phương pháp ghi thẻ tài sản cố định mới nhất
Ngày 26 tháng 8 năm 2016, Bộ tài chính ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa về nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Ban hành kèm theo thông tư là Bộ biểu mẫu kế toán và phương pháp lập, ghi biểu mẫu kế toán dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có Phương pháp ghi thẻ tài sản cố định mới nhất.
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Mẫu số S11-DNN)
Mục đích: Theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ:
– Biên bản giao nhận TSCĐ;
– Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
– Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ;
– Biên bản thanh lý TSCĐ;
– Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Thẻ được lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định. Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, cây, con, gia súc… Thẻ tài sản cố định bao gồm 4 phần chính:
1. Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như: tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng); số hiệu, nước sản xuất (xây dựng); năm sản xuất, bộ phận quản lý, sử dụng; năm bắt đầu đưa vào sử dụng, công suất (diện tích) thiết kế; ngày, tháng, năm và lý do đình chỉ sử dụng TSCĐ.
2. Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi bắt đầu hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo bớt các bộ phận… và giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
Cột A, B, C, 1: Ghi số hiệu, ngày, tháng, năm của chứng từ, lý do hình thành nên nguyên giá và nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đó.
Cột 2: Ghi năm tính giá trị hao mòn TSCĐ.
Cột 3: Ghi giá trị hao mòn TSCĐ của từng năm.
Cột 4: Ghi tổng số giá trị hao mòn đã trích cộng dồn đến thời điểm vào thẻ. Đối với những TSCĐ không phải trích khấu hao nhưng phải tính hao mòn (như TSCĐ dùng cho sự nghiệp, phúc lợi, …) thì cũng tính và ghi giá trị hao mòn vào thẻ.
3. Ghi số phụ tùng, dụng cụ kèm theo TSCĐ.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên quy cách và đơn vị tính của dụng cụ, phụ tùng.
Cột 1, 2: Ghi số lượng và giá trị của từng loại dụng cụ, phụ tùng kèm theo TSCĐ.
Cuối tờ thẻ, ghi giảm TSCĐ: Ghi số ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ và lý do giảm.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký soát xét và giám đốc ký. Thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản.
Trên đây là nội dung Phương pháp ghi thẻ tài sản cố định mới nhất LawKey gửi đến bạn đọc
Phương pháp và trách nhiệm ghi Biên bản Kiểm kê Tài sản cố định
Phương pháp và trách nhiệm ghi Biên bản Kiểm kê Tài sản cố định (Mẫu số 05- TSCĐ) Mục đích: Biên bản kiểm kê tài [...]
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh là gì?
Hàng hóa quá cảnh là hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam. [...]