Quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2024
Các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân năm 2024 sẽ thực hiện theo văn bản pháp luật nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Khái niệm dữ liệu cá nhân
Theo Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định: Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Trong đó:
(1) Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
- Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
- Giới tính;
- Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
- Quốc tịch;
- Hình ảnh của cá nhân;
- Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
- Tình trạng hôn nhân;
- Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
- Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
- Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc trường hợp (2).
(2) Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:
Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
11 quyền của chủ thể dữ liệu trong bảo vệ dữ liệu cá nhân
Theo Điều 9 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về 11 quyền của chủ thể dữ liệu trong bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm:
- Quyền được biết
- Quyền đồng ý
- Quyền truy cập
- Quyền rút lại sự đồng ý
- Quyền xóa dữ liệu
- Quyền hạn chế xử lý dữ liệu
- Quyền cung cấp dữ liệu
- Quyền phản đối xử lý dữ liệu
- Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
- Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Quyền tự bảo vệ
Quyền đồng ý và rút lại sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân
Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là việc thể hiện rõ ràng, tự nguyện, khẳng định việc cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu. Cụ thể, việc quy định về quyền đồng ý và rút lại sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân được quy định như sau:
Quyền đồng ý của chủ thể dữ liệu
Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP.
Trong đó, sự đồng ý của chủ thể dữ liệu được áp dụng đối với tất cả các hoạt động trong quy trình xử lý dữ liệu cá nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
♣ Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu chỉ có hiệu lực khi chủ thể dữ liệu tự nguyện và biết rõ các nội dung sau:
- Loại dữ liệu cá nhân được xử lý;
- Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân được xử lý dữ liệu cá nhân;
- Các quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu.
♣ Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể bằng văn bản, giọng nói, đánh dấu vào ô đồng ý, cú pháp đồng ý qua tin nhắn, chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý hoặc qua một hành động khác thể hiện được điều này.
♣ Sự đồng ý phải được tiến hành cho cùng một mục đích. Khi có nhiều mục đích, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân liệt kê các mục đích để chủ thể dữ liệu đồng ý với một hoặc nhiều mục đích nêu ra.
♣ Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.
♣ Sự im lặng hoặc không phản hồi của chủ thể dữ liệu không được coi là sự đồng ý.
♣ Chủ thể dữ liệu có thể đồng ý một phần hoặc với điều kiện kèm theo.
Lưu ý: Đối với xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, chủ thể dữ liệu phải được thông báo rằng dữ liệu cần xử lý là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
♣ Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu có hiệu lực cho tới khi chủ thể dữ liệu có quyết định khác hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
♣ Trong trường hợp có tranh chấp, trách nhiệm chứng minh sự đồng ý của chủ thể dữ liệu thuộc về Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân.
Thông qua việc ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự, tổ chức, cá nhân có thể thay mặt chủ thể dữ liệu thực hiện các thủ tục liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp chủ thể dữ liệu đã biết rõ và đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Quy định về rút lại sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
Việc rút lại sự đồng ý không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của việc xử lý dữ liệu đã được đồng ý trước khi rút lại sự đồng ý.
Việc rút lại sự đồng ý phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.
Khi nhận yêu cầu rút lại sự đồng ý của chủ thể dữ liệu, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho chủ thể dữ liệu về hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra khi rút lại sự đồng ý.
Sau khi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Xử lý dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu, Bên thứ ba phải ngừng và yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan ngừng xử lý dữ liệu của chủ thể dữ liệu đã rút lại sự đồng ý.
Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân
Điều 26 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.
Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm:
- Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;
- Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;
- Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
- Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện;
- Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những quy định cơ bản về bảo vệ dữ liệu cá nhân, xem thêm quy định chi tiết tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP.
>>Xem thêm: Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Hình thức đấu giá trực tuyến là gì?
Bên cạnh các hình thức đấu giá truyền thống (đấu giá trực tiếp tại nơi tổ chức đấu giá), hiện nay hình thức đấu [...]
Môi giới mại dâm là gì? Xử phạt đối với hành vi môi giới mại dâm thế nào?
Môi giới mại dâm là gì? Xử phạt đối với hành vi môi giới mại dâm thế nào? Hình thức xử phạt đối với hành vi môi [...]