Quy định về nộp tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp
Quy định về nộp tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định về nộp tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp như sau: Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng hoặc quý. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
1. Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT theo quý
a) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
b) Thời kỳ khai thuế theo quý
– Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
– Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế thuế theo quý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.
c). Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
– Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
– Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.”
2. Các doanh nghiệp thực kê khai thuế GTGT theo tháng.
Đối tượng doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng: là các doanh nghiệp không thuộc trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý nhưng đủ điều kiện và muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế giá trị gia tăng từ Quý sang Tháng (Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151 /2014/TT-BTC) đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp, chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
3. Hồ sơ khai thuế GTGT
3.1. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý của daonh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
– Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) (Mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);
– Bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) (Mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);
– Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) (Mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC).
3.2. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý của doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Tờ khai thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC)
3.3. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý của doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT (doanh nghiệp có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý):
Tờ khai thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
– Trường hợp khai thuế GTGT theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
– Trường hợp khai thuế GTGT theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
Trên đây là nội dung Quy định về nộp tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp LawKey gửi đến bạn đọc.
Pháp luật quy định như thế nào về khai thuế của chi nhánh?
Pháp luật quy định như thế nào về khai thuế của chi nhánh? Chi nhánh phải thực hiện kê khai các loại thuế, lệ phí nào? [...]
Quy định về tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế quà tặng
Quy định về tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế quà tặng Quy định về tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế quà [...]