Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hiện nay
Giấy phép xây dựng là gì? Đối tượng nào phải xin giấy phép xây dựng? Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hiện nay?
Thế nào là giấy phép xây dựng?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng bao gồm:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình.
Vậy thì những đối tượng nào phải xin giấy phép xây dựng? Đối tượng nào được miễn? Câu trả lời sẽ có ở phần dưới đây.
Xem thêm: Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Tuy nhiên, có 10 công trình được miễn giấy phép xây dựng được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014. Trong đó:
Các công trình không phải thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
2. Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
3. Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
5. Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
6. Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Các công trình phải thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
7. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
8. Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
9. Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
10. Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt.
Đối với các công trình này, chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Xem thêm: Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Án lệ số 06/2016/AL Về Người thừa kế ở nước ngoài chưa rõ địa chỉ
Án lệ số 06/2016/AL Về Người thừa kế ở nước ngoài chưa rõ địa chỉ Ngày 06 tháng 4 năm 2016, Tòa án nhân dân tối cao đã [...]
Một số vấn đề chung về tái hòa nhập cộng đồng hiện nay
Tái hòa nhập cộng đồng là một trong những vấn đề quan trọng đối với phạm nhân. Dưới đây là một số vấn đề chung [...]