04 quyền lợi khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Theo quy định, những quyền lợi khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của người lao động sẽ có khác biệt gì so với công việc trong điều kiện lao động bình thường? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là gì?
Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc.
04 quyền lợi của NLĐ khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Quyền lợi của NLĐ khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định như sau:
Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Hiện hành, tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động”
Nếu người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm sẽ tùy theo sự thỏa thuận giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động.
Thời gian làm việc
Theo Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Trước đây tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 có quy định: “Thời giờ làm việc không quá 6 giờ trong 1 ngày đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.
Nghỉ phép năm
Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau:
- 14 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Như vậy, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được nghỉ phép năm dài hơn so với những người làm công việc bình thường.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
Hiện hành, theo Điều 24 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật.
Việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc sau đây:
- Giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể;
- Bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm;
- Thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH.
Một số quyền lợi, chế độ khác với NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Bộ luật Lao động 2019 quy định thêm một số trường hợp khác đối với NLĐ khi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Cụ thể như sau:
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).
Đối với người lao động cao tuổi
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn (khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019).
Đối với người lao động là người khuyết tật
Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó (khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019).
Đối với người học nghề, tập nghề trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Người chưa đủ 18 tuổi sẽ không được người sử dụng lao động tuyển dụng để học nghề, tập nghề đối với những công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao (khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019).
Chế độ hưu trí, ốm đau, bệnh nghề nghiệp của những người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
♣ Chế độ hưu trí
Theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu.
♣ Chế độ ốm đau
Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với số ngày:
- 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm (điều kiện bình thường là 30 ngày);
- 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 – dưới 30 năm (điều kiện bình thường là 40 ngày);
- 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (điều kiện bình thường là 60 ngày);
♣ Chế độ bệnh nghề nghiệp
Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh bệnh nghề nghiệp.
>>Xem thêm: Khi nào hành vi đưa người đi lao động nước ngoài bị truy tố về tội mua bán người
Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi. Nếu bạn có thắc mắc gì về các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Lawkey để được tư vấn hỗ trợ nhé.
Mức phạt khi không thông báo dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định có việc làm mới khi nào ? Mức phạt khi không thông báo dừng hưởng [...]
Tiền lương KPI có phải tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Tiền lương KPI được hiểu là lương được trả theo hiệu quả công việc của người lao động. Mỗi người lao động sẽ [...]