Quy định về tạm đình chỉ việc người lao động
Quy định về tạm đình chỉ việc người lao động
Theo quy định của pháp luật lao động, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động, đồng thời quy định thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công việc, nghĩa vụ tạm ứng tiền lương đối với người lao động trước khi bị đình chỉ công việc và nghĩa vụ nhân người lao động trở lại làm việc. Lawkey trong bài viết này xin thông tin tới bạn đọc những bình luận, đánh giá những Quy định về tạm đình chỉ việc người lao động.
1. Hình thức đích tạm đình chỉ công việc:
Tạm đình chỉ công việc không phải là hình thức kỷ luật lao động và cũng không phải thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật người lao động. Điều 125 Bộ luật lao động 2012 quy định chỉ có 3 hình thức kỷ luật lao động, gồm: Khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức; sa thải. Tạm đình chỉ công việc của người lao động là biện pháp pháp lý do pháp luật quy định.
2. Trường hợp áp dụng tạm đình chỉ công việc:
Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc người lao động trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động mà vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, người sử dụng lao động chỉ được thực hiện quyền này sau khi đã tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn (theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật lao động).
3. Mục đích tạm đình chỉ công việc:
Tạm đình chỉ công việc của người lao động hướng đến mực đích nhằm tạo điều kiện điều tra, xác minh sự việc nhanh chóng, chính xác để làm căn cứ cho việc xử lý kỷ luật lao động hoặc bồi thường thiệt hại vật chất được đúng đắn, công bằng và đảm bảo tăng cường kỷ luật lao động trong đơn vị. Vì vậy, dù tổ chức công đoàn không nhất trí thì người sử dụng lao động vẫn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
4. Thời hạn tạm đình chỉ công việc:
Thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày (khoản 2 Điều 129 Bộ luật lao động 2012). Đối với trường hợp đặc biệt áp dụng thời hạn tạm đình chỉ công việc tối đa 90 ngày được hiểu là các trường hợp đặc biệt áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Bộ luật lao động 2012. Đó là khi hành vi vi phạm của người lao động liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động.
5. Quyền lợi của người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị tạm đình chỉ công việc. Sau đó , nếu người lao động có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động thì người lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ lương cho họ (khoản 3,4 Điều 129 Bộ luật lao động). Quy định này xuất phát từ quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động và tư cách chủ sở hữu tài sản của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, đồng thời xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ người lao động trong luật lao động. Người lao động được bảo đảm đời sống không chỉ khi thực hiện nghĩa vụ lao động và tạm ngừng thực hiện công việc do lỗi của người sử dụng lao động mà ngay cả khi họ có lỗi.
Trên đây là nội dung Quy định về tạm đình chỉ việc người lao động Lawkey gửi tới bạn đọc
Làm sao để xin nghỉ việc đúng luật
LÀM SAO ĐỂ XIN NGHỈ VIỆC ĐÚNG LUẬT Người lao động nghỉ việc là khi hợp đồng lao động giữa người lao động và người [...]
Quy định về đóng bảo hiểm xã hội một lần để hưởng lương hưu
Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì có được đóng một lần để [...]