Giải quyết tử tuất với người đang nhận trợ cấp bệnh nghề nghiệp
Những điều cần biết về cách thức giải quyết tử tuất với người đang nhận trợ cấp bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, vợ tôi trước đóng BHXH ở công ty được 9 năm và đã rút tiền một lần rồi. Vợ tôi đang nhận trợ cấp bệnh nghề nghiệp thì mất. Vậy cho hỏi gia đình tôi có được hưởng chế độ gì không ạ? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Thứ nhất, về trợ cấp mai táng
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng.
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.”
Như vậy, trường hợp vợ anh đang hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng, kể cả khi vợ anh đã nhận tiền BHXH 1 lần rồi thì khi mất gia đình anh được một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm mà vợ anh mất.
Thứ hai, về trợ cấp tuất hàng tháng
Điều kiện đối với người lao động đã chết
Căn cứ vào Điều 66 và khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Điều kiện hưởng đối với người bị bệnh nghề nghiệp: Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Xem thêm: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là những ai
Điều kiện đối với thân nhân của người lao động đã chết
Để được hưởng trợ cấp tử tuất, thân nhân của người lao động đã chết cần đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên;
– Hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của người chết được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng
– Thân nhân người chết phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Như vậy, nếu vợ anh đang hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có thân nhân đáp ứng điều kiện trên sẽ được giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức hưởng chế độ tử tuất hàng tháng
Theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
– Trường hợp một người lao động chết mà hội đủ điều kiện để thân nhân của họ hưởng chế độ tuất hàng tháng, thì số thân nhân được hưởng trợ cấp hàng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định.
– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
Ngoài ra, khoản 2 điều 26 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH còn quy định cụ thể trường hợp: nếu chồng chết, vợ không có nguồn thu nhập và con dưới 18 tuổi, thì con sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở, và người vợ được hưởng tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Xem thêm: Chế độ tử tuất đối với người dóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ ba, về trợ cấp tuất một lần
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng người lao động tham gia BHXH sau khi chết thuộc trường hợp mà thân nhân của họ được hưởng chế độ mai táng phí thì được xem là thỏa mãn điều kiện “cần” để được hưởng chế độ bảo hiểm tuất một lần.
Ngoài ra, Điều 69 luật Bảo hiểm xã hội 2014, đã quy định điều kiện “đủ” như sau:
– Người lao động chết mà không thuộc các trường hợp mà thân nhân của họ được hưởng chế độ tuất hàng tháng đã được đề cập ở trên.
– Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân của họ được hưởng chế độ tuất hàng tháng, nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng đó.
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân hưởng thụ tiền trợ cấp tuất một lần thì khoản trợ cấp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, trường hợp vợ anh đang nhận trợ cấp bệnh nghề nghiệp thì mất với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61% hoặc thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ được nhận trợ cấp tuất một lần.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần
Theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm trước 2014; bằng 02 tháng cho những năm từ 2014 trở đi.
+ Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Mức bình quân tháng đóng BHXH làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định về “Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần” tại điều 62 luật BHXH 2014
Xem thêm: Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định pháp luật
Trên đây là nội dung giải đáp thắc mắc về “Giải quyết tử tuất với người đang nhận trợ cấp bệnh nghề nghiệp”. Quý bạn đọc còn thắc mắc có thể gọi điện trực tiếp theo số hotline của chiakhoaphapluat.vn để được tư vấn trực tiếp!
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi hạn chế cạnh tranh. Vậy pháp luật quy định [...]
Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự
Mua bán người dưới 16 tuổi xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, sức khỏe vị thành niên. Vậy pháp luật quy định như thế [...]