Quyền lợi của lao động nữ theo quy định của Bộ luật lao động 2019
Bộ luật Lao động đã quy định riêng về quyền lợi của lao động nữ tại Chương X. Theo đó, lao động nữ được đảm bảo các quyền lợi như thế nào? Cùng Lawkey tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây.
Quy định chung về trách nhiệm của người sử dụng lao động về quyền lợi của lao động nữ
Điều 136 Bộ luật Lao động quy định chung về trách nhiệm của người sử dụng lao động về quyền lợi của lao động nữ như sau:
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.
Bảo vệ thai sản
Điều 137 Bộ luật Lao động đặt ra một số quy định về việc bảo vệ thai sản của lao động nữ như sau:
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ khi được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nếu làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… và có thông báo cho người sử dụng lao động biết.
3. Doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động… Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Điều 138 Bộ luật Lao động về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp này, lao động nữ phải thông báo cho doanh nghiệp kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Nghỉ thai sản
Điều 139 Bộ luật Lao động quy định về thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ, cụ thể:
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Điều 140 quy định lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ thai sản mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai
Điều 141 quy định thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con
Điều 142 quy định người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
Một số quyền lợi khác
1. Không bị xử lý kỷ luật: Điều 122 Bộ luật Lao động quy định doanh nghiệp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Được khám chuyên khoa phụ sản và khuyến khích đi khám thai: Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản. Ngoài ra, pháp luật lao động khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện cho lao động nữ đang mang thai được nghỉ đi khám thai nhiều hơn 05 lần (tương đương với 5 ngày).
3. Được cung cấp cơ sở vật chất riêng tại nơi làm việc (phòng vắt, trữ sữa…): Điều 80.5 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đặt ra quy định khuyến khích doanh nghiệp lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của lao động nữ. Nếu doanh nghiệp sử dụng trên 1.000 lao động nữ thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
Ngoài ra, pháp luật lao động cũng khuyến khích doanh nghiệp tạo điều kiện để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
Trên đây là nội dung Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Những công việc không được phép sử dụng lao động nữ
Quy định về đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau
LawKey gửi tới bạn đọc những nội dung cần biết về đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo [...]
Thủ tục tuyển dụng lao động của doanh nghiệp
Thủ tục tuyển dụng lao động của doanh nghiệp Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012, Doanh nghiệp – Người sử dụng [...]