Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn theo quy định pháp luật
Ngày 1/7/2024, Nghị quyết 01/2024 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực, trong đó hướng về việc giải quyết việc nuôi con khi ly hôn. Hãy theo dõi bài viết sau để hiểu rõ về vấn đề này nhé.
Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn theo quy định pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn được quy định như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Điều 6. Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình
“1. Khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:
a) Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
b) Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
c) Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
d) Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
đ) Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
e) Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
g) Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
2. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 3 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
b) Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
c) Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.
3. “Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
b) Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
c) Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
4. Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.”
Như vậy, Nghị quyết 01/2024 của Hội đồng thẩm phán đã có những hướng dẫn rất chi tiết về vấn đề nuôi con sau ly hôn. Trên thực tế hiện nay, việc giải quyết vấn đề nuôi con đang gặp rất nhiều khó khăn bởi ngoài quy định cứng của luật cũng cần có những góc nhìn khác từ phía đứa trẻ, phía hai bên gia đình và rất nhiều các yếu tố khác.
>>Xem thêm: Quyền yêu cầu ly hôn
Quy định về việc giải quyết ly hôn
Trình tự thủ tục ly hôn
Bước 1. Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2. Tòa án nhận hồ sơ, kiểm tra và ra thông báo tiền tạm ứng án phí.
Bước 3. Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4. Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 5. Trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài, việc nộp đơn ly hôn sẽ được thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng đang cư trú hoặc làm việc.
- Nếu cả vợ và chồng đều ở Việt Nam và không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài, thì việc nộp đơn ly hôn sẽ được thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú hoặc làm việc.
Trên đây là nội dung bài viết Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn theo quy định pháp luật. Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì về các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Lawkey để được tư vấn hỗ trợ nhé.
Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi trong nước mới nhất
Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi trong nước mới nhất được quy định như thế nào? Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định [...]
Đăng ký tên cha trong giấy khai sinh khi chưa kết hôn được không?
Những nội dung bạn đọc cần lưu ý khi muốn có tên cha trong giấy khai sinh của con khi chưa đăng ký kết hôn theo quy định [...]