Đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì khi nghỉ việc cần làm gì?
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,… Nếu đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì khi nghỉ việc cần làm gì?
Căn cứ theo các quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, sau khi đã đóng dủ 20 năm bảo hiểm xã hội mà nghỉ việc hẳn thì người lao động có thể thực hiện các công việc sau:
Một là, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm và giờ xin nghỉ việc hẳn nhưng vẫn muốn được hưởng lương hưu thì bạn cần bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Sau khi bảo lưu, bạn chỉ cần đợi đến tuổi hưởng lương hưu để làm hồ sơ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả lương hưu hàng tháng cho bạn với mức hưởng là:
– Đối với nữ: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
– Đối với nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Xem thêm: Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
Hai là, hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu nếu đủ tuổi và bị suy giảm khả năng lao động theo mức tương ứng như sau:
– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì nam phải đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì nam phải đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ việc hưởng lương hưu.
Xem thêm: Hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Ba là, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người lao động khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội vẫn có thể tiép tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện khi đã nghỉ việc. Theo dó, thay vì bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động hoàn toàn có thể tiếp tục tham gia để có thể hưởng mức lương hưu hàng tháng cao hơn.
Bên cạnh chế độ hưu trí, bảo hiểm xã hội tự nguyện còn bao gồm chế độ tử tuất nên khi người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Tham gia BHXH tự nguyện được đóng dồn 1 lần để hưởng lương hưu
Bốn là, hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Người lao động muốn nhận tiền ngay sau khi nghỉ việc mà không muốn chờ đến tuổi để hưởng lương hưu thì khi có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Ra nước ngoài để định cư;
– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Xem thêm: 03 vướng mắc thường gặp về bảo hiểm xã hội một lần
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì khi nghỉ việc cần làm gì?” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại là một quy định vô cùng quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích bị hại [...]
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định Bộ luật Hình sự
Xâm phạm chỗ ở của người khác một cách trái phép sẽ bị xử lý hình sự theo Bộ luật hình sự. Tội xâm phạm chỗ ở của [...]